Bệnh đau mắt đỏ hay còn gọi là viêm kết mạc cấp. Bệnh do virus hoặc vi khuẩn từ bụi, gió,…lây lan qua tiếp xúc hoặc dùng chung đồ. Khi có triệu chứng bị bệnh như ngứa, cộm, chói, đau nhói, sợ ánh sáng, chảy nước mắt… Thì cần đi khám để được chữa trị kịp thời.
Đau mắt đỏ là bệnh viêm kết mạc cấp, rất dễ lây lan trong cộng đồng tạo thành dịch, thường vào mùa hè đến cuối thu khi độ ẩm không khí cao, mùa mưa, giao mùa. Bệnh thường tự hết sau 1 tuần, không để lại di chứng.
Nguyên nhân:
– Nguyên nhân chủ yếu của bệnh đau mắt đỏ là do virus Adenovirus hoặc do vi khuẩn như liên cầu, tụ cầu, phế cầu tạo ra.
– Do trẻ phản ứng với thời tiết như khi trời lạnh, giao mùa hay do trẻ mắc một số chứng bệnh khác có liên quan đến tình trạng đau mắt đỏ như chứng bệnh về tai, viêm xoang, viêm họng.
– Bên cạnh đó đau mắt đỏ còn có thể do trẻ bị dị ứng do cơ địa mẫn cảm khi tiếp xúc với phấn hoa, cây cỏ, bụi, nấm, mỹ phẩm, xúc vật trong nhà…
Con đường lây nhiễm
– Trẻ bị lây bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh qua đường hô hấp, nước mắt, nước bọt, bắt tay, đặc biệt nước mắt và dử mắt của người mang bệnh là nơi chứa khá nhiều virus.
– Lây qua tiếp xúc gián tiếp với những vật trung gian nhiễm nguồn bệnh như tay nắm cửa, nút bấm cầu thang, điện thoại, khăn mặt, chậu rửa mặt, gối…
– Sử dụng nguồn nước bị nhiễm mầm bệnh như ao, hồ, bể bơi. Thói quen hay dụi mắt, sờ vào mũi, vào miệng.
– Đau mắt đỏ ở bé sơ sinh do người mẹ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm vi khuẩn hoặc virus trong quá trình sinh nở thì bé có thể mắc chứng đau mắt đỏ.
– Bệnh viện, công sở, lớp học, nơi làm việc, nơi công cộng, trên xe buýt, tàu hỏa, máy bay…, những nơi có mật độ người đông, cự ly gần rất dễ lây bệnh.
Triệu chứng
– Ngứa, cộm, chói, đau nhức, đỏ mắt, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và tiết nhiều dử (ghèn) mắt màu vàng hoặc vàng xanh đọng thành cục rất dính nên người bệnh cũng có thể bị dính hai mi mắt vào buổi sáng.
– Thường bắt đầu từ một mắt rồi lây sang mắt còn lại sau vài ngày với những triệu chứng như: Mí mắt sưng nề, kết mạc phù nề, xuất huyết dưới kết mạc, giảm thị lực.
– Không chỉ thế còn đi cùng các triệu chứng như cũng có thể sốt nhẹ, sưng hạch góc hàm hoặc hạch sau tai, họng đỏ…
Phòng bệnh đúng bí quyết
Vì bệnh thường xảy ra dịch theo các mùa trong năm, bạn có thể chủ động phòng bệnh đau mắt đỏ ở trẻ em ngay trước thời điểm đó bằng cách:
+ Nhắc trẻ thường xuyên rửa mặt 3 lần/ ngày bằng nước sạch, khăn sạch, riêng. Kế tiếp giặt khăn bằng xà phòng và phơi khăn ngoài nắng.
+ Khi tham gia các hoạt động vui chơi, nhắc trẻ tránh đưa tay bẩn lên mắt. Nếu có tiếp xúc bụi mắt, sau khi cha mẹ nên rửa mặt sạch cho con rồi tra vào mắt một vài giọt nước nhỏ mắt Natri Clorid 0,9%.
+ Nếu ở trường lớp hay xung quanh khu nhà ở có trẻ bị đau mắt đỏ bạn nên dặn trẻ không nên nhìn nhiều vào mắt hay chạm tay vào các đồ vật như đồ chơi, bàn ghế trong lớp học… rất dễ bị lây bệnh.
+ Người chưa mắc bệnh không nên nhỏ kháng sinh phòng ngừa vì có thể làm cơ thể kháng thuốc.
+ Nếu nhà có người thân bị đau mắt đỏ, cần giải pháp ly hoàn toàn trẻ lại gần, không nằm lên chăn ga, gối, đệm vì rất cũng có thể thuốc nhỏ mắt chảy vào dễ dàng lây lan.
Với tình huống đã có dịch xảy ra, trẻ đã bị bệnh: giải pháp cách ly trẻ khỏi trường học. Để trẻ nghỉ ngơi và uống thuốc theo đơn của bác sĩ.
Mẹo nhỏ tại nhà
Nước muối sinh lý (NaCl 0,9%) có thể sử dụng để vệ sinh mắt thường xuyên nên bạn cũng có thể nhắc trẻ mang theo tới trường dùng khi mỏi mắt, tốt nhất khoảng 4-5 lần/ngày. Cần để ý, mỗi thành viên trong nhà dùng 1 chai riêng biệt. Không dùng chung dù là giữa những người chưa bị bệnh.
Dân gian cũng lưu truyền cách dùng cây nha đam (lô hội) để đắp mắt khi bị bệnh. Giải pháp dùng: Bẹ nha đam ngâm nước muối loãng 20 phút, sâu đó rửa thật sạch, để ráo. Cắt thành 4 – 6 miếg theo chiều ngang, cho vào túi nylon và cho vào ngăn mát tủ lạnh .
Sử dụng bằng cách cắt bỏ lớp vỏ cứng màu xanh phía ngoài lấy phần thịt màu trắng trong suốt ở bên trong, đắp mỗi bên mắt 1 miếng, chừng 30 phút. Điều này giúp hút được rỉ mắt tương đối tốt, giảm sưng giảm viêm hiệu quả.
Bệnh đau mắt đỏ ở trẻ em tuy là bệnh cấp tính, dễ lây nhưng lành tính, ít để lại di chứng. Tuy nhiên để tránh những biến chứng hiếm khi bạn vẫn cần có ý thức phòng bệnh tốt và cần được xử trí kịp thời khi mắc bệnh